Việc đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm theo thông tư 200 trong các doanh nghiệp rất cần thiết và quan trọng. Trong quá trình sản xuất kinh doanh có những kinh tế phát sinh ngoại tệ, các khoản công nợ phải thu, trả đề phải ghi sổ kế toán theo đơn vị tiền tệ thống nhất. Vì vậy, các doanh nghiệp cần nắm rõ các quy định về hạch toán chênh lệch tỷ giá và bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các tiêu chí đó.
Các quy định về đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm theo thông tư 200
Chênh lệch tỷ giá là gì?
Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau. Theo thông tư 200 việc quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam về các nguyên tắc phát sinh phải căn cứ vào tỷ giá hối đoái thực tế. Không những thế doanh nghiệp phải phản ánh theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết của các tài khoản 111, 112, 113 và các khoản phải thu, phải trả.
Theo thông tư 200 việc chênh lệch tỷ giá phát sinh trong các trường hợp
- Thực tế mua bán, trao đổi, thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong kỳ (chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện).
- Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính (chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện).
- Chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.
Nguyên tắc kế toán chênh lệch tỷ giá
- Doanh nghiệp cần phải theo dõi tổng thể các khoản tiền thu chi, hạch toán tài khoản: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu chi, các khoản phải trả, vốn góp của chủ sở hữu.
- Đặc biệt, nếu mà các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ thì cần phải phản ánh ngay với doanh nghiệp, để họ có phương án điều ảnh hoạt động tài chính nếu lãi hoặc chi phí tài chính nếu lỗ của kỳ báo cáo.
- Bên cạnh đó, Các doanh nghiệp không được vốn hóa các khoản chênh lệch tỷ giá vào giá trị tài sản đang dở dang.
Nguyên tắc hạch toán chênh lệch tỷ giá
Việc hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và những chênh lệch được đánh giá lại cuối kỳ tất cả đều có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đặc biệt, chi phí tài chính được ghi nhận khi toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh gí lại các khoản mục tiền tệ mà có gốc ngoại tệ cuối năm. Do vậy mà việc đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm theo thông tư 200 hết sức quan trọng. Đối với doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh, nếu phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái trong kỳ liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản thì cũng ghi nhận vào doanh thu và chi phí hoạt động tài chính.
Như vậy, chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng không tính vào tài sản cố định mà chuyển toàn bộ vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính.
Hạch toán chênh lệch tỷ giá theo thông tư 200
Hạch toán chênh lệch tỷ giá theo thông tư 200 được quy định rằng: Tài khoản phản ánh chênh lệch tỷ giá là tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái với kết cấu bên nợ – bên có:
Bên nợ:
- Theo doanh nghiệp phân tích thì lỗ tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
- Lỗ tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Bên cạnh đó, còn có thực hiện dự án các công trình trọng điểm quốc gia gắn liền với nhiệm vụ kinh tế phát triển ổn định, anh ninh quốc phòng vững mạnh.
Trên đây chính là các tiêu chí để đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm theo thông tư 200. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải nâng cao áp dụng các tiêu chí và tạo ra những thuận lợi để thu lại lãi suất, lợi nhuận. Cần đưa ra những quy định mới để có thể hạch toán, để các doanh nghiệp có thể giao dịch phù hợp với thực tế. Hy vọng với bài biết này sẽ cung cấp cho các bạn những kiến thức hay và bổ ích nhất.